GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI- PHÒNG TRÁNH LỖ HỎNG CỦA NGUY CƠ QUẢN LÍ SÓT

13/10/2021

Gãy cổ xương đùi ở người lớn tuổi khá phổ biến, ảnh hưởng tới 18% ở phụ nữ và 6% ở nam giới trong suốt cuộc đời của họ, và liên quan đáng kể đến tử vong và gánh nặng bệnh tật.

 

Gãy cổ xương đùi ở người lớn tuổi khá phổ biến, ảnh hưởng tới 18% ở phụ nữ và 6% ở nam giới trong suốt cuộc đời của họ, và liên quan đáng kể đến tử vong và gánh nặng bệnh tật. Trong bối cảnh chăm sóc phục hồi chức năng chỉnh hình và sau phẫu thuật, gần 10% bệnh nhân sẽ có gãy xương chậu tái phát và sẽ ảnh hưởng xấu về sau tới tử vong và chất lượng cuộc sống. Ở khu vực của chúng tôi, dân số già đang tăng, chiếm 16% tổng dân số hiện nay.

 

Chúng tôi có một trụ sở tại một bệnh viện đại học, bệnh viện tiếp nhận nhiều ca chấn thương nhất ở New Zealand. Theo dõi các ca gãy cổ xương đùi, chúng tôi thấy những bệnh nhân lớn tuổi đều được chăm sóc với một loạt những điều kiện bao gồm cả sự góp mặt của chuyên gia lão khoa và chỉnh hình. Chúng tôi đã chia sẻ những mô hình chăm sóc quản lí bệnh nhân, các bệnh đi kèm và phục hồi chức năng. Bệnh nhân có thể được đề nghị phục hồi chức năng hoặc xuất viện để chuyển tới các nơi khác. Chúng tôi gần đây xem xét về các đặc điểm, kết quả điều trị và công việc phục hồi chức năng với nhóm bệnh nhân gãy cổ xương đùi này. Chúng tôi cảm thấy may mắn trong tổ chức của mình khi có thể truy cập nhiều tập dữ liệu để phân tích. Bốn nhóm chúng tôi đã khảo sát bao gồm :

1.     Những người cao tuổi ở viện dưỡng lão có nguồn vốn từ cộng đồng , đã xuất viện về khoa chỉnh hình cấp;

2.     Những bệnh nhân xuất viện trực tiếp về nhà:

3.     Những bệnh nhân xuất viện sau phục hồi chức năng chỉnh hình lão khoa riêng biệt;

4.     Những bệnh nhân xuất viện sau phục hồi chức năng lão khoa tổng quát

Nhằm mục đích so sánh các nhóm này, chúng tôi tập trung vào thời gian lưu trú, bệnh đi kèm, tình trạng chức năng và điều trị loãng xương.

 

Trong quá khứ, chúng tôi đã triển khai một hệ thống quản lý theo dõi nhanh để quản lý gãy cổ xương đùi. So sánh với nghiên cứu trước đây,chúng tôi nhận thấy thời gian chờ đợi phẫu thuật của đã giảm xuống, với hầu hết mọi người được phẫu thuật trong vòng 48 giờ, không có sự khác biệt về thời gian chờ đợi phẫu thuật giữa bốn nhóm. Đáng chú ý là hơn một phần tư số bệnh nhân này đã từng nhập viện vì gãy xương và 43% đã từng phải nhập viện vì các lý do khác trong vòng một năm sau khi bị gãy cổ xương đùi.

Tỷ lệ tử vong cao nhất trong số những người cao tuổi ở viện dưỡng lão được xuất viện từ khoa chỉnh hình cấp tính. Tỷ lệ tử vong ở bệnh viện trong 30 ngày là 10%, và tỷ lệ tử vong hơn 6 tháng là 7% ở nhóm phục hồi chức năng chỉnh hình và 8% ở nhóm phục hồi chức năng tổng quát. Thời gian lưu trú ngắn hơn ở nhóm phục hồi chức năng chỉnh hình là 12,9 ngày, nhưng dài hơn ở nhóm phục hồi chức năng tổng quát, ở mức 20,4 ngày, phản ánh mức độ ảnh hưởng của các bệnh đi kèm khác.

 

Chúng tôi cũng tập trung vào việc điều trị loãng xương. Chúng tôi có dịch vụ liên lạc gãy xương (Fracture Liaison Service-FLS) rất tích cực trong hệ thống bệnh viện của mình, nhưng tất cả các khoa cấp tính và phục hồi chức năng đều có hướng dẫn điều trị loãng xương tiêu chuẩn. Chúng tôi nhận thấy rằng 88% bệnh nhân trong nhóm phục hồi chức năng chỉnh hình được điều trị loãng xương thích hợp, trong khi ở nhóm phục hồi chức năng tổng quát, chỉ 62%. Dường như nhóm không được điều trị lý tưởng cho loãng xương là những người được xuất viện trực tiếp từ các khoa chỉnh hình cấp tính (tức là đến các bệnh viện khác hoặc các khu vực khác), với tỷ lệ điều trị dao động từ 15 đến 42%.

Vì nghiên cứu này , chúng tôi đã thiết lập một nơi bắt buộc trong giấy ra viện của khoa chỉnh hình cấp tính và FLS đã nhắm mục tiêu đến nhóm này.

Việc này đã chỉ ra rằng kết quả của bệnh nhân nói chung đã được cải thiện, và việc xác định và điều trị loãng xương đã được cải thiện đáng kể. Nghiên cứu còn này hỗ trợ thêm cho việc xem xét một thử nghiệm ngẫu nhiên để khảo sát tác động của việc phục hồi chức năng sau phẫu thuật có mục tiêu với gãy cổ xương đùi, và phát hiện ra các biện pháp để tăng cường tiếp nhận điều trị loãng xương.

Tin và bài liên quan

KẾT NỐI TRONG CHĂM SÓC LOÃNG XƯƠNG Ở CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG – HƯỚNG DẪN CỦA TỪNG QUỐC GIA
KẾT NỐI TRONG CHĂM SÓC LOÃNG XƯƠNG Ở CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG – HƯỚNG DẪN CỦA TỪNG QUỐC GIA

26/10/2021

APCO Framework (Khung APCO) có thể trợ giúp như thế nào ?

PHÁ VỠ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ LOÃNG XƯƠNG Ở CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
PHÁ VỠ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ LOÃNG XƯƠNG Ở CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG

14/10/2021

Mỗi chuyên gia trình bày về bối cảnh loãng xương ở quốc gia của họ, vạch ra các nỗ lực khác nhau đang được tiến hành để giải quyết gánh nặng của bệnh loãng xương và giải thích cách thức triển khai APCO Framework trên toàn khu vực để cải thiện việc sàng lọc, chẩn đoán và quản lý bệnh loãng xương.

LIỆU PHÁP HORMONE (ANDROGEN) ĐỐI VỚI UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT - MỘT YẾU TỐ NGUY CƠ THƯỜNG BỊ LÃNG QUÊN ĐỐI VỚI BỆNH LOÃNG XƯƠNG
LIỆU PHÁP HORMONE (ANDROGEN) ĐỐI VỚI UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT - MỘT YẾU TỐ NGUY CƠ THƯỜNG BỊ LÃNG QUÊN ĐỐI VỚI BỆNH LOÃNG XƯƠNG

24/05/2021

Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh ác tính của tạng đặc ở nam giới phổ biến nhất. Gần một nửa số nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt sẽ được điều trị bằng liệu pháp loại bỏ androgen (androgen deprivation therapy-ADT) để ngăn chặn mức testosterone. Trong khi điều này cải thiện tỷ lệ sống và tỷ lệ tử vong không bệnh tật, ADT có liên quan đến việc mất BMD và tăng nguy cơ gãy xương do loãng xương. Biến chứng này sẽ ngày càng trở nên phổ biến do dân số già và tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt và loãng xương ngày càng gia tăng theo tuổi tác.

Xem thêm